Kinh Nhật Tụng Thiên Tâm

Kính Thiên

Kính Thiên 1980

Kính Thiên 2017

Nghi Thức Hằng Ngày

(Thắp đèn đốt hương đứng ngay ngắn, chắp tay ngang ngực, chủ lễ mật niệm.
Mỗi lần đọc kinh hoăc sáng trước khi bước xuống giường.)

CHÚ TỊNH PHÁP GIỚI

Án lam xoa ha

(3 lần)

CHÚ TỊNH TAM NGHIỆP

Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ truật độ hám.

(3 lần)


Quỳ ngay thẳng, cầm 3 cây hương dâng ngang trán, chủ lễ niệm bài Cúng Hương.

CÚNG HƯƠNG

Nam Mô Hương Cúng Dường Bồ Tát Ma Ha Tát

(1 tiếng chuông, xá 1 xá)

Nam Mô Ngọc Hoàng Thượng Đế chứng minh

(1 tiếng chuông, xá 1 xá)

Nam Mô Đại Thánh Mẫu chứng minh

(1 tiếng chuông, xá 1 xá)

CẦU NGUYỆN

Nam mô Di Lạc Vương Phú Quí Phật

(3 lần)

Đệ tử chúng con nguyện:

KHEN NGỢI ĐỨC NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ VÀ ĐỨC ĐẠI THÁNH MẪU

  1. Đấng thiêng liêng vô thượng
  2. Cha mẹ của trời người
  3. Không gian cùng Thủy, Thổ
  4. Cai quản mọi muôn loài
  5. Giọt nước trong con uống
  6. Là giọt lệ Mẹ ban
  7. Không khắc giây ngưng nghĩ
  8. Để chúng con được bình an.

(1 tiếng chuông, xá 1 xá)

QUÁN TƯỞNG PHẬT

  1. Phật, chúng sanh tánh thường rỗng lặng
  2. Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn
  3. Lưới đế châu ví đạo tràng
  4. Mười phương Phật hiện hào quang sáng ngời
  5. Trước bảo tọa thân con ảnh hiện
  6. Cúi đầu xin thệ nguyện quy y.
  7. Nam mô sáu chữ Di Đà,
  8. Tâm con phát nguyện vạn Tâm với Thiên Đình

(1 tiếng chuông, đại chúng đồng tụng)

ĐẢNH LỄ

Tất cả đứng dạy lạy

Kinh Sám Địa Mẫu

  1. Phủ Hớn Trung nơi huyện Thành Cố
  2. Tỉnh Thiểm Tây Miếu Cổ ứng linh
  3. Thượng tầng tỏa ánh quang minh
  4. Chim Loan, Mẫu ngự truyền kinh răn đời.
  5. Kim ngôn Mẹ đây lời mạch huyết
  6. Đức Từ Tôn tha thiết khuyên con
  7. Hiếu Trung giữ vẹn cho tròn
  8. Mẹ hiền bố điển bảo toàn chúng sanh.
  9. Tam Nhựt Mậu tâm thành kỉnh Mẫu
  10. Tấm lòng son vọng thấu Diêu Cung
  11. Gia gia sum họp trùng phùng
  12. Dân an quốc thới hưởng chung thanh bình.
  13. Mùa màng được tươi xinh sung túc
  14. Mẹ độ con từng phút từng giây
  15. Núi sông Vũ trụ đó đây
  16. Chính do Hoàng Mẫu dựng gầy tạo nên.
  17. Linh Điển Mẹ dưới trên phân rõ
  18. Tâm Chơn Kinh, Mẹ tỏ lời châu
  19. Hoằng khai Đại Đạo nhiệm mầu
  20. Hóa sanh bốn biển năm châu tươi nhuần.
  21. Phật Mẫu ngự thượng tầng độ thế
  22. Điển Chơn Linh phước huệ rải ban.
  23. Tâm Kinh Mẫu dạy rõ ràng
  24. Con lành hiếu thảo Đàn Tràng cung nghinh.
  25. Phước Lộc Thọ hiển vinh do Mẫu
  26. Trọn đủ thời Kỵ Mậu hằng niên
  27. Dân an nước thạnh nhà yên
  28. Lời châu Mẫu dạy gắng chuyên tu trì.
  29. Thơ ngâm diệu Huyền Vi cơ bút
  30. Mẹ truyền kinh dưỡng dục chúng sanh
  31. Xưa Vua Bàn Cổ phong danh
  32. Diêu Trì Phật Mẫu hóa sanh muôn loài.
  33. Chơn Linh Mẫu xét soi vũ trụ
  34. Điển âm dương kết tựu anh nhi
  35. Thượng tầng Mẫu ngự phương phi
  36. Phân ra Thiên Địa trị vì chúng sinh.
  37. Địa Mẫu truyền Chơn Kinh tâm huyết
  38. Khí âm dương hội hiệp cùng nhau
  39. Mưa hòa gió thuận tươi màu
  40. Hóa sanh nhơn loại ngạt ngào chơn thân.
  41. Vậy ai mới bước lần đường Đạo
  42. Phải giữ lòng hiếu thảo trì kinh
  43. Lời châu Mẹ dạy huyền linh
  44. Hoàng Thiên xá tội hiển vinh thanh nhàn.
  45. Cầu Lịnh Mẹ bảo toàn sanh chúng
  46. Độ nhơn sanh giữ đúng hạnh Tiên
  47. Từ đây Thiên Địa phân riêng
  48. Âm dương chơn khí linh nguyên chẳng rời.
  49. Nhựt Nguyệt Tinh phương trời sáng tỏa
  50. Máy Huyền Vi hiện rõ thần thông
  51. Mẹ phân Nam Bắc Tây Đông
  52. Bốn phương tám hướng bao vòng càn khôn.
  53. Điển Thiên, Mẹ bảo tồn vĩnh cửu
  54. Chốn trung ương Mẹ thủ địa châu
  55. Linh quang chiếu sáng nhiệm mầu
  56. Thiên Tiên bảo dưỡng gồm thâu nhơn lành.
  57. Phu quân Mẫu trường sanh bất lão
  58. Tài cao minh sáng tạo Huyền Vi
  59. Thiên Lung, Địa Á diệu kỳ
  60. Tri âm phối hợp, phục quy Diêu Đài.
  61. Thiên địa lập âm lai dương khứ
  62. Khí thần giao gìn giữ Điển Linh
  63. Đất Trời do Tạo Hóa sinh
  64. Pháp luân thuần chuyển siêu hình căn nguyên.
  65. Chính Mẹ tạo tôi hiền Chúa Thánh
  66. Phủ Điển Linh chơn tánh tâm thanh
  67. Chẳng ngừng hóa hóa sanh sanh
  68. Thiên Can thường chuyển vận hành Địa Chi.
  69. Thần với khí tựu thì Thai Thánh
  70. Mẹ cưu mang canh cánh thập niên
  71. Tình thâm Mẫu Tử thiêng liêng
  72. Mười niên trường chuyển dụng Thánh Thai Nhi
  73. Minh quân xuất thế trần ai
  74. Sáu vì Thiên Tử phi tài huyền quang.
  75. Mẹ phán Vua Thiên Hoàng con trưởng
  76. Đến Địa Hoàng, Mẹ thưởng thứ hai
  77. Nhơn Hoàng tam đệ thiên tài
  78. Còn ba vị nữa phân rày sau đây.
  79. Vua Phục Hy, Ngài hay biến hóa
  80. Bát Quái phân phát họa hiển linh
  81. Chỉ rành tám hướng thinh thinh
  82. Âm Dương Vũ trụ quang minh phân bày.
  83. Vua Thần Nông phi tài ngũ cốc
  84. Sắc lịnh gieo châu ngọc khắp nơi
  85. Đó là hạt giống của Trời
  86. Sanh ra lúa gạo giúp đời an khang.
  87. Vua Hiên Viên tạo ban y phục
  88. Đem ấm no hạnh phúc vạn dân
  89. Lưu truyền cơm áo chốn trần
  90. Để cho người thế tấm thân thanh nhàn.
  91. Vũ trụ do Mẫu Hoàng xuất phát
  92. Mẫu tạo ra Bồ Tát, Thần, Tiên
  93. Thượng từng bao phủ điển Thiên
  94. Chẳng rời xa khỏi Mẫu Hiền dưỡng sanh.
  95. Nhìn biển cả trời thanh nước biếc
  96. Khắp bốn mùa tám tiết trở xoay
  97. Gió ngàn tỏa lượn tầng mây
  98. Hóa sanh nhơn loại cỏ cây thú cầm.
  99. Có ngũ nhạc bổng trầm ngân trổi
  100. Khắp muôn nước Từ Mẫu dưỡng sanh
  101. Các đời Vương Đế đại danh
  102. Từ trong thân Mẫu trưởng thành mà ra.
  103. Danh lam có năm tòa thắng cảnh
  104. Chốn lâm sơn tuyết lạnh sương rơi
  105. Có cây cổ thụ sống đời
  106. Sắc dân trăm họ do nơi Mẫu thành.
  107. Năm giống lúa tươi xanh vun dưỡng
  108. Sáu thứ gạo dành thưởng nhơn sinh
  109. Nhân dân no ấm hiển vinh
  110. Sống nhờ điển Mẹ, huyền linh phủ đầy.
  111. Khi lìa thế gởi thây thân Mẫu
  112. Sự hóa sanh dời đổi vô thường
  113. Thân Mẹ là chổ tựa nương
  114. Từ Tôn Địa Mẫu nguồn thương ngập tràn.
  115. Nào châu quận thôn làng tỉnh huyện
  116. Kìa lâu đài, cung điện nguy nga
  117. Am, chùa, quán, xá lập ra
  118. Hiền Thần, Tiên, Thánh, Mẹ đà thưởng phân.
  119. Chư Phật đắc Kim Thân do Mẫu
  120. Cả trân châu ngọc bửu đó đây
  121. Thiếu chi kẻ ước việc này
  122. Lòng tham mơ tưởng mấy ai đạt thành.
  123. Loại kim khí bạc vàng quý báu
  124. Tất cả do Mẫu tạo xuất ra
  125. Vương hầu vạn quốc gia gia
  126. Cũng do Lịnh Mẹ ban ra tôn sùng.
  127. Người chốn thế hiếu trung hưởng phước
  128. Bao Huyền Linh sau trước Mẹ ban
  129. Dân an, quốc thới thanh nhàn
  130. Đế Vương cung kỉnh Mẫu Hoàng Từ Tôn.
  131. Trong vũ trụ tuần hoàn Tạo Hóa
  132. Do Mẫu sanh ra quả Địa Cầu
  133. Biến sanh sáu ngả luân hồi
  134. Biết bao sản vật hoa màu tốt xinh.
  135. Kẻ thế đâu rõ tình thâm Mẫu
  136. Dầu Hoàng Thiên khó nổi sánh hơn
  137. Trên Trời mưa đổ từng cơn
  138. Dưới đất Mẹ hóa Huyền Chơn phép mầu.
  139. Dòng mưa tuôn ngọt ngào Cam Lộ
  140. Ngũ cốc dành hóa độ nhơn sanh
  141. Cỏ cây tươi tốt hương thanh
  142. Địa châu thấm giọt mưa lành phì nhiêu.
  143. Chính hơi nước thâu nhiều mạch huyết
  144. Bao tinh vi sương tuyết giá băng
  145. Đài mây gom tựu phủ giăng
  146. Gặp luồng Quang Điển biến tan mây liền.
  147. Mưa tuôn xuống trần miền tỏa khắp
  148. Cù Rồng kia trốn nấp ngàn sông
  149. Lãnh phần vận chuyển gió giông
  150. Mẹ truyền hoán võ hô phong ứng hầu.
  151. Cù Rồng ở xứ nào chẳng có
  152. Ẩn biển sâu làm gió chuyển mây
  153. Đều do lịnh Mẹ phán bày
  154. Ơn Trên chiếu triệu dám rày cãi đâu.
  155. Muôn thu vẫn nằm sâu lòng đất
  156. Mẹ dưỡng nuôi âm chất hoằng khai
  157. Nhọc nhằn nào quản đắng cay
  158. Điển quang huyền diệu đêm ngày dưỡng sanh.
  159. Chốn dương trần con lành tọa hưởng
  160. Bao nhiệm mầu Mẹ thưởng hồng ân
  161. Tất cả do Lịnh Mẫu phân
  162. Công dầy chẳng thấy người trần ghi tâm.
  163. Mẹ thương con dạ thầm đau thắt
  164. Chẳng bao giờ nhắm mắt nghỉ đâu
  165. Điển quang nếu Mẹ rút thâu
  166. Càn Khôn, Vũ trụ, Địa Cầu tiêu tan.
  167. Khi Cá Ngao trở ngang vùng vẫy
  168. Thiên Địa đành chịu phải rả đôi
  169. Dương trần như thể bèo trôi
  170. Cảnh Trời trống rỗng thảm sầu nạn tai.
  171. Ngoại càn khôn Như Lai tạm ẩn
  172. Chư Bồ Tát tàn lẫn biệt tin
  173. Từ Vua Chúa đến quân binh
  174. Sẽ đều tận diệt nhơn sinh điêu tàn.
  175. Phương hướng đành tiêu tan tất cả
  176. Như ở trong lò hỏa bị thiêu
  177. Muôn loài vạn vật bao nhiêu
  178. Phải đành chịu cảnh quạnh hiu khổ sầu.
  179. Mẹ phán truyền lời châu cao quý
  180. Ai sưu tầm diệu lý quang minh
  181. Tâm thành khảo sát Chơn Kinh
  182. Thọ trì giảng nói chúng sinh hiểu rành.
  183. Từ Tôn chiếu điển lành ban phước
  184. Sắc Lịnh phê người được hiển vinh
  185. Phi tài huyền diệu cao minh
  186. Mẫu Từ giáng bút Ngọc Linh chi truyền.
  187. Nhập vào tâm kẻ hiền sáng suốt
  188. Chơn khí như ánh đuốc thiên nhiên
  189. Mẫu cho phản bổn hườn nguyên
  190. Chơn thần đúng ngoạt xuất liền chẳng sai.
  191. Tinh khí hiệp cho ai dưỡng tánh
  192. Gắng tâm tu hưởng cảnh Thượng Đài
  193. Khai tâm trung chuyển đạo ngay
  194. Lý chơn thông hiểu chớ rày bỏ qua.
  195. Cần quán tưởng sâu xa Kinh Mẫu
  196. Chớ khoe tài nông nổi mà chi
  197. Chơn Kinh lịnh Mẹ khá ghi
  198. Quần thần, văn võ chẳng khi lời vàng.
  199. Đại Từ Tôn Mẫu Hoàng cao cả
  200. Ân đức dày vong ngả đành sao
  201. Tao nhân mặc khách anh hào
  202. Nông, thương, công, sĩ, nỡ nào lãng ngơ.
  203. Không đền đáp tôn thờ cung kỉnh
  204. Nỡ vô tâm chẳng kính Mẫu hiền
  205. Thâm sâu nghĩa cả thiêng liêng
  206. Đành lòng bội bạc chơn truyền lời châu.
  207. Chánh Pháp đạo nhiệm mầu ai rõ
  208. Giả đò như chẳng tỏ ngộ chi
  209. Phụ ân Từ Mẫu Diêu Trì
  210. Đọa đày muôn kiếp chẳng thì tái sanh.
  211. Muốn biết rõ tánh danh Phật Mẫu
  212. Hãy lắng nghe lời Mẫu phân rành
  213. Lão Bà Hỗn Độn hóa sanh
  214. Thuở còn mù mịt trược thanh chưa tường.
  215. Thiên Địa chia âm dương chơn khí
  216. Thập nhị muôn niên kỷ giáng lâm
  217. Tuổi thọ chín ngàn sáu trăm
  218. Thời gian xuất thế khổ tâm nhọc nhằn.
  219. Muôn ngàn năm khuyên răn dạy dỗ
  220. Ngày biệt ly diệt độ chẳng ngờ
  221. Mẫu Hoàng từ giã con thơ
  222. Hóa thân chớp nhoáng phút giờ chia tay.
  223. Hư không ngự Mây Đài Thượng Cõi
  224. Điển quang minh chiếu rọi khắp nơi
  225. Huyền Vi biến hóa chuyển đời
  226. Truyền kinh châu ngọc bao lời thiết tha.
  227. Chẳng thấy ai lệ sa nhớ Mẫu
  228. Chốn trường giang gợi nỗi nhớ thương
  229. Ngự thuyền lướt sóng trùng dương
  230. Nào ai để dạ vấn vương lòng sầu.
  231. Mẹ thương con chẳng câu phiền trách
  232. Lòng ước mong huyết mạch trùng phùng
  233. Sớm về Điện Ngọc Diêu Cung
  234. Con lành cố gắng hiếu trung tu hiền.
  235. Hội Tý Sửu khai Thiên tịch Địa
  236. Vạn sự thành hiếu nghĩa vi tiên
  237. Chơn Kinh Phật Mẫu diệu huyền
  238. Hơn trăm tám chục câu khuyên răn đời.
  239. Mỗi câu mỗi ý lời Mẹ thuyết
  240. Cũng từ nguồn mạch huyết chảy ra
  241. Gồm bao lời ngọc thiết tha
  242. Đúng ngày Thập Bát trần hồng giáng sinh.
  243. Mẹ phủ hết điển linh quảng đại
  244. Tâm huyết thư để lại Chơn Kinh
  245. Kim ngôn siêu thoát quang minh
  246. Từ Tôn bảo dưỡng chúng sinh an toàn.
  247. Là con hiếu đàn tràng cung kỉnh
  248. Mỗi hằng niên nguyện thỉnh Mẫu Từ
  249. Đúng ngày Thập Bát Trăng Mười
  250. Gia gia tụng niệm người người trì kinh.
  251. Lập Đại lễ hoa xinh, trà, quả
  252. Dâng hương, đăng tất cả khiết tinh
  253. Cùng nhau hội hiệp trì kinh
  254. Sớ Dâng Từ Mẫu chứng minh con lành.
  255. Công đức Mẫu vô hình khó tả
  256. Dầu lâm sơn biển cả khó hơn
  257. Ai mà đáp nghĩa đền ơn
  258. Phải sùng Am Tự, họa sơn tượng hình.
  259. Rồi dâng lên hương linh thờ phượng
  260. Tạo lập thành tâm tưởng bái tôn
  261. Diêu Trì Phật Mẹ linh hồn
  262. Hiếu từ làm đặng y ngôn kim truyền.
  263. Mẹ sẽ nhận con hiền dâu thảo
  264. Gắng sức xây tái tạo mau đi
  265. Tùy gia phương tiện hữu vi
  266. Chẳng cần tiền bạc nhiều chi đâu nào.
  267. Mẫu chứng lòng thành cao tâm hảo
  268. Sẽ ghi con tên thảo danh đề
  269. Thẻ ngọc Mẹ chuyển bút phê
  270. Tâm phàm phủi sạch trở về Diêu Cung.
  271. Bởi vì con tận trung tận hiếu
  272. Đắc quả cao cửu khiếu khai minh
  273. Con hiền thọ hưởng trường sinh
  274. Nhờ lòng quảng đại quang minh tâm lành.
  275. Mẹ sắc tứ phong danh muôn thuở
  276. Chánh quả thành dứt nợ trần ai
  277. Ban cho Cửu Phẩm Liên Đài
  278. Trung Ương Thượng Quốc về ngay Đền Vàng.
  279. Thành Đại La nghiêm trang quý báu
  280. Phu phụ đồng Đắc Đạo Kim Thân
  281. Mẹ ban thọ hưởng hồng ân
  282. Lưu danh Bửu Điện muôn phần vẻ vang.
  283. Đức Từ Tôn Mẫu Hoàng bảo dưỡng
  284. Trải hết tâm vô lượng vô biên
  285. Ngự nơi cõi Thượng thiêng liêng
  286. Độ cho quốc thới dân yên thanh bình.
  287. NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH (3)

  288. Phật Mẫu tuy vô hình vô tướng
  289. Mẹ cầm quyền phạt thưởng nhơn sinh
  290. Ban ra lời ngọc Chơn Kinh
  291. Khảo sát địa lý khai minh địa cầu.
  292. Thuở hỗn độn một bầu không khí
  293. Còn mịt mù vô thủy biết đâu
  294. Phật Địa Mẫu ngự đã lâu
  295. Phân ra thiên địa hoàn cầu chuyển xoay.
  296. Mẹ đứng ra làm Thầy trước nhất
  297. Đạo hoằng khai lời thật huyền linh
  298. Phổ thông truyền bá Chơn Kinh
  299. Phán bày phong tục nhân sinh sáng ngời.
  300. Chốn phàm trần đến đời Ngươn Hạ
  301. Mẹ giáng cơ bút tả Chơn Kinh
  302. Ai truyền ấn tống phổ in
  303. Mẫu Hoàng bảo hộ khương ninh cửu trường.
  304. Người nào đầy lòng thương tiếp dẫn
  305. Giúp chúng sanh ngộ nhận Đạo Chơn
  306. Dựng đời thạnh trị Thượng Ngươn
  307. Hết lòng chỉ giáo linh nhơn tỏ tường.
  308. Khắp thế giới thập phương cung kỉnh
  309. Ráng niệm trì nguyện thỉnh lời châu
  310. Đắc thành sở nguyện mong cầu
  311. Vậy mà chẳng thấy người nào lưu tâm.
  312. Xét ra khắp cả hoàn cầu
  313. Đều do Lịnh Mẹ pháp mầu chuyển ra.
  314. Mẹ thương con vị tha tất cả
  315. Nào thấy ai để dạ xót thương
  316. Đắng cay khó nhọc ai tường
  317. Rõ thông nỗi khổ đoạn trường biết bao.
  318. Phán truyền bày tỏ nhiều lời
  319. Hóa sanh hoằng đạo khai đời dưỡng sanh.
  320. Phật Mẫu cố phân rành tất cả
  321. Bảy mươi hai vị đã lãnh phần
  322. Đương kinh hành sự xa gần
  323. Vị nào cũng có Thánh Thần họp chung.
  324. Duy mình Mẫu chẳng cùng ai cả
  325. Khắp ở trong Thiên Hạ xứ nào
  326. Lập Chùa tạo Miễu, Đền cao
  327. Phụng thờ Thần Thánh ra vào cung nghinh.
  328. Còn Mẫu đây riêng mình ai nhớ
  329. Đến tánh danh cũng chớ tường tri
  330. Cõi trần chẳng có chi chi
  331. Một ngôi miếu nhỏ vậy thì cũng không.
  332. Bởi chúng sanh bạc lòng chẳng nghĩ
  333. Chỉ cho đời cải tạo ăn năn
  334. Chẳng luận cao thấp ngang bằng
  335. Dầu cho trẻ nhỏ lòng hằng trì kinh.
  336. Chín tuổi biết cung nghinh đọc tụng
  337. Điển huyền vi hữu dụng Mẹ ban
  338. Cốt nhục xa cách lạc đàng
  339. Mẹ cho tái hợp bình an sum vầy.
  340. Vui trong cảnh bao ngày cách biệt
  341. Dầu chia ly cũng hiệp cùng nhau
  342. Không phân hai bậc thấp cao
  343. Ai ai cũng được truyền trao kinh này.
  344. Khắp non nước Đông Tây Nam Bắc
  345. Phổ biến kinh để nhắc nhở lòng
  346. Thập phương bá tánh rõ thông
  347. Nếu chẳng khứng thọ chắc không sanh tồn.
  348. Bao nguy khốn dập dồn đau xiết
  349. Nạn Thiên tai, Thủy kiệt, Sơn băng
  350. Chúng sanh ngã gục nhào lăn
  351. Lâm vòng đại nạn thoát chăng được nào.
  352. Hiện bây giờ ốm đau bệnh tật
  353. Sanh ra nhiều chứng thật gớm ghê
  354. Khắp trong tất cả thành quê
  355. Thảy đều thọ nạn ê chề khổ thân.
  356. Bị nắng hạn mưa dầm ngập hết
  357. Thổ sản này ngã chết chẳng còn,
  358. Đói lòng quằn quại các con
  359. Vậy khuyên ráng nhớ lời son Mẫu Từ.
  360. Mẹ khuyên con Tâm Thư lời cuối
  361. Gắng tâm tu thông suốt lý kinh
  362. Truyền trao giải nghĩa phổ in
  363. Cho người trì tụng hiểu kinh kịp thời.
  364. Chúng con sẽ thấy đời hết khổ
  365. Nội trong năm phổ độ đầu tiên
  366. Mưa hòa gió thuận khắp miền
  367. Mùa màng sung túc thấy liền chẳng sai.
  368. Còn như đáo lệ ngày Kỵ Mậu
  369. Lập Đàn Tràng bái Mẫu trì kinh
  370. Dâng đèn sáp thiệt quang minh
  371. Từ Tôn phủ điển nhơn sinh phúc dầy.
  372. Mỗi trăng có ba ngày Mậu Kỵ
  373. Hãy thành tâm bền chí cúng dường
  374. Kỉnh Đàn, Đăng, Thủy, Hoa, Hương
  375. Ngoài ra tất cả ngày thường khỏi lo.
  376. Việc cúng kiến phải cho tinh khiết
  377. Cố gắng tu tha thiết cần chuyên
  378. Lo tròn phận sự hằng niên
  379. Ba mươi sáu nhựt kiền thiền trì kinh.
  380. Sắm lễ vật cung nghinh Từ Mẫu
  381. Trong các ngày Kỵ Mậu lập đàn
  382. Gồm có sáu ngọn đăng quang
  383. Quả hoa tươi thắm, hương phần năm cây.
  384. Sáu chung nước lọc đầy đủ lễ
  385. Cùng chung nhau họp để kỉnh đàn
  386. Thuyết kinh giải lý rõ ràng
  387. Mỗi người đều định tâm an thọ trì.
  388. Ai xứ nào làm y lời dạy
  389. Định tinh thần tụng bảy biến kinh
  390. Tiêu bao nghiệp chướng tội mình
  391. Hưởng đời Ngươn Thượng huyền linh sanh tồn
  392. Ai cố gắng sớm hôm trì tụng
  393. Thêm hai thời chuyển dụng tâm thành
  394. Mẹ ban Huyền Diệu Điển Thanh
  395. Tự tay cứu chữa mạnh lành nội gia.
  396. Đức Từ Tôn truyền ra cho biết
  397. Các con cần tha thiết ghi lòng
  398. Nơi nào kỉnh Mẹ sớm mong
  399. Trì Kinh Địa Mẫu phước thừa bình an.
  400. Mẹ bảo hộ vững vàng nơi đó
  401. Được trúng mùa mưa gió thuận hòa
  402. Ai tùng phổ biến gia gia
  403. Tuyên truyền Kinh Mẫu đứng ra giải bày.
  404. Phổ thông in đủ đầy nghĩa lý
  405. Mẫu sẽ sai các vị Thiên Thần
  406. Gia Thần ủng hộ ân cần
  407. Đồng theo độ kẻ xa gần thành tâm.
  408. Được phúc lành tháng năm no ấm
  409. Trên Thiên Đình ghi chấm phước ban
  410. Nội gia kẻ đó thanh nhàn
  411. Được mùa thạnh phát vinh quang muôn phần.
  412. Thanh Long, Bạch Hổ Thần cũng giáng
  413. Phò tá người xứng đáng con lành
  414. Từ Tôn cho biết rõ rành
  415. Trăng mười thập bát giáng sanh trần miền.
  416. Đến giờ ngọ tâm thiền kỉnh Mẫu
  417. Chẳng có nên dời đổi thời gian
  418. Sửu, mùi, thìn, tuất không an
  419. Đúng giờ nhứt định lập Đàn trì kinh.
  420. Cầu Lịnh Mẹ thương tình cứu khổ
  421. Phủ điển linh phổ độ chúng sanh
  422. Các con tựu họp tâm thành
  423. Được ban mầu nhiệm phúc lành khắp nơi.
  424. Mẹ hiển giáng xuống đời tri chứng
  425. Phương hướng nào bền vững chí tâm
  426. Thường hành kinh Mẫu diệu thâm
  427. Ngày đêm thành kỉnh tháng năm thanh nhàn.
  428. Chơn Kinh của Đức Mẫu Hoàng
  429. Gồm bao Diệu Lý lời vàng ngọc châu.
  430. Kinh Địa Mẫu thấm nhuần đạo lý
  431. Gắng cần chuyên nghiệm kỹ lời khuyên
  432. Hằng ngày ròng rã khẩn nguyền
  433. Được nhiều công đức tội liền tiêu tan.
  434. Điển Huyền Linh xa gần chiếu tỏa
  435. Phóng hào quang khắp cả Bầu Trời
  436. Thưởng người hiểu rõ từng lời
  437. Tâm tư kẻ đó sáng ngời Minh Châu.
  438. Ai thông đạt từng câu nghiệm kỹ
  439. Đã tri tường nghĩa lý Diệu Kinh
  440. Có thể gội sạch tội mình
  441. Bao nhiêu nghiệp chướng oan tình tiêu tan.
  442. Lòng Mẫu Từ nghĩ suy đau xiết
  443. Muốn hưu hủy đại kiếp phong ba
  444. Nạn Thủy Hỏa sắp xảy ra
  445. Thương cho sanh chúng phải sa cảnh sầu.
  446. Ngặt chúng chẳng quay đầu trở lại
  447. Tuân theo lời Mẫu dạy trong kinh
  448. Mẹ muốn bỏ sổ tử sinh
  449. Vì thấy số phận chúng sinh chết nhiều.
  450. Mẹ tính mãi bao điều phương kế
  451. Chẳng đành lòng bỏ phế lảng ngơ
  452. Tình thương vô bến vô bờ
  453. Làm sao cứu được con thơ trở về.
  454. Mẹ dùng chước mầu phê Sắc Lịnh
  455. Phán nhân rằng chỉ định thế này
  456. Truyền Thần Thiện Ác đến đây
  457. Chia làm hai phái lướt mây xuống trần.
  458. Người hung dữ Ác Thần dẫn dắt
  459. Nhập cùng chung kẻ bất lương tâm
  460. Độc ác, tàn nhẫn, đa dâm
  461. Chia ra tất cả chẳng lầm lộn chi.
  462. Bậc hiền lương phương phi quân tử
  463. Thiện Thần gom lại giữ một nơi
  464. Đưa vào Chánh Giác kịp thời
  465. Ngày đêm tu niệm quên đời gian nan.
  466. Chờ đến ngày hạ màn chung cuộc
  467. Mẫu sẽ vảy ra một cái chài
  468. Dầu cho thiện, ác phân hai
  469. Tóm thâu tất cả một chài nhốt chung.
  470. Liên lụy kẻ tận trung hiếu thảo
  471. Người tu hành học đạo kinh tâm
  472. Chừng đó mới thấy diệu thâm
  473. Mẫu Từ sẽ chuyển huệ tâm trẻ lành.
  474. Được sống sót nhàn thanh đủ trí
  475. Biết tường phân chánh lý đường tà
  476. Thiện gần ác lại tránh xa
  477. Từ đó các đạo mở ra khai hoằng.
  478. Đồng xui lòng ăn năn qui tựu
  479. Chánh Đạo, Mẫu hội đủ đem về
  480. Chẳng còn chia rẽ khen chê
  481. Phân ra nhiều mối dễ bề tường phân.
  482. Hình tướng chài phép thần mầu nhiệm
  483. Mẫu tả ra những điểm rất cần
  484. Nhị Thập Bát Tú phân thân
  485. Phủ vây chánh Bắc giáp gần chánh Nam.
  486. Còn phương hướng Tây Nam Tây Bắc
  487. Các vị Thần giáp mặc lông bào
  488. Gồm sáu mươi vị tài cao
  489. Mẫu Từ phán lịnh truyền trao lời vàng.
  490. Tuân lời dạy Thiên Can mười vị
  491. Thập Nhị Thần định chỉ Địa Chi
  492. Tất cả Tinh Tú các Vì
  493. Ủng hộ Hoàng Đế Thái Vi hoàn toàn.
  494. Đức Từ Tôn Mẫu Hoàng điều khiển
  495. Thần Lôi Công Lôi Điển tám phương
  496. Phân thân trấn thủ phi thường
  497. Sáu mươi bốn quẻ tỏ tường diệu thâm.
  498. Hiện nguyên hình tay cầm binh khí
  499. Đứng dàn ra trực chỉ đó đây
  500. Khắp trong thiên hạ đủ đầy
  501. Trận đồ của Mẫu lập xây hạ miền.
  502. Cõi trời Nam từ niên Đinh Hợi
  503. Đến niên Thân, Dậu mới thiệt rồi
  504. Biết bao huyền bí nhiệm mầu
  505. Tại nơi hạ giới thảm sầu thiết tha.
  506. Mẫu Từ bủa Thiên La Địa Võng
  507. Sức đại hùng vang động kinh hồn
  508. Làm cho Thiên ám Địa hôn
  509. Thần sầu Quỉ khóc vong tồn thảm thương.
  510. Còn Tứ Đại Thiên Vương tiếp Lịnh
  511. Bốn cửa trận Mẫu định trấn an
  512. Tám vị Thần Lực Kim Cang
  513. Xông vào trận hóa Pháp Đàn thần thông.
  514. Làm trời đất hư không nghiêng ngã
  515. Nhựt, nguyệt, tinh châu hỏa đảo xoay
  516. Cũng như chong chóng lăn quay
  517. Thế rồi lặn mất không ngày hiện ra.
  518. Mẫu thâu lại yêu tà lăng mị
  519. Kẻ bất lương phải bị luật hình
  520. Hô phong hoán võ lôi đình
  521. Làm cho sóng nổ nước minh mông tràn.
  522. Lửa dậy khắp dương gian nguy khổ
  523. Trận cuồng phong bão tố khắp vùng
  524. Mẫu thâu xong ngày đó bình an
  525. Nước rút sóng lặng gió tan
  526. Sẽ thấy vũ trụ dương gian tươi nhuần.
  527. Chỉ còn người hiền lương sống sót
  528. Kẻ thiện lương được thoát khỏi vòng
  529. Thế là Mẫu dụng Huyền Công
  530. Diệu pháp hóa biến Thần Thông lẹ làng.
  531. Kinh đô có sen vàng đua nở
  532. Bốn phía vòng khắp ở thị thành
  533. Các con hiếu thảo hiền lành
  534. Đến chừng khi đó Mẫu dành hồng ân.
  535. Được đổi xác Kim Thân bất hoại
  536. Chẳng tử sanh thoát khỏi nghiệp duyên
  537. Chứng đặng Đại La Tiên Thiên
  538. Bởi nhờ cố gắng tu hiền thành công.
  539. Hội Bàn Đào thưởng đồng tất cả
  540. Các con nào đắc quả dự vào
  541. Thế rồi vĩnh viễn về sau
  542. Chẳng còn chuyển kiếp khổ đau trần miền.
  543. Chúng con được miên miên bất tử
  544. Khoái lạc tiêu diêu ngự cảnh nhàn
  545. Giống cảnh Diêu Điện Mẫu Hoàng
  546. Luôn hưởng lộc thọ phước an cửu trường.
  547. Phật Mẫu ngự trên Thượng Tầng cõi
  548. Hoằng khai dương nhơn loại bảo toàn
  549. Hết lòng quảng đại sắc son
  550. Hóa sanh dạy dỗ các con phản hồi.

NAM MÔ VÔ THƯỢNG HƯ KHÔNG ĐỊA MẪU DƯỠNG SANH BẢO MẠNG CHƠN KINH (3)

Lễ Tam Bái

Kinh Lăng Nghiêm

NAM MÔ LĂNG NGHIÊM HỘI THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT

(3 lần, 1 tiếng chuông)

(1 tiếng chuông)

(1 tiếng chuông)

Lúc bấy giờ, từ nhục kế của Phật phóng ra hào quang trăm báo với hoa sen ngàn cánh. Trong mỗi hoa sen, có Hóa Phật ngồi, từ đảnh Hóa Phật phóng ra mười đạo hào quang trăm báu. Mỗi đạo hào quang hiện ra nhiều Thần Kim Cang Mật Tích, ông bưng núi, ông cầm xử vân vân, đứng khắp cõi hư không. Đại chúng trông thấy, vừa mừng vừa sợ, đều cầu Phật thương xót che chở, và một lòng lắng nghe Phật nói thần chú.

(1 tiếng chuông)

    Đệ Nhất Chú Lăng Nghiêm

  1. Nɑm mô tát đát thɑ
  2. Tô già đɑ dɑ
  3. A rɑ hɑ đế
  4. Tam miệu tɑm bồ đà tỏɑ
  5. Tát đát thɑ
  6. Phật đà cu tri sắc ni sɑm
  7. Nam mô tát bà
  8. Bột đà bột địɑ
  9. Tát đɑ bệ tệ
  10. Nɑm mô tát đɑ nẩm
  11. Tɑm miệu tɑm bồ đà
  12. Cu tri nẩm
  13. Tɑ xá rɑ bà cɑ
  14. Tăng già nẩm
  15. Nɑm mô lô kê A Lɑ Hán đɑ nẩm.
  16. Nam mô tô lô đɑ bɑ nɑ nẩm.
  17. Nam mô tɑ yết rị đà dà di nẩm.
  18. Nam mô lô kê Tam miệu dà đɑ nẩm.
  19. Tam miệu dà bɑ rɑ
  20. Ðể bɑ đɑ nɑ nẩm.
  21. Nam mô đề bà ly sắc nỏɑ.
  22. Nam mô tất đà dɑ
  23. Tỳ địɑ dɑ
  24. Ðà rɑ ly sắc nỏɑ.
  25. Xá bɑ noɑ
  26. Yết rɑ hɑ
  27. Tɑ hɑ tɑ rɑ mɑ thɑ nẩm
  28. Nɑm mô bạt rɑ hɑ mɑ ni
  29. Nɑm mô nhơn đà rɑ dɑ
  30. Nɑm mô bà dà bà đế
  31. Lô đà rɑ dɑ.
  32. Ô mɑ bát đế
  33. Tɑ hê dạ dɑ.
  34. Nam mô bà dà bà đế
  35. Nɑ rɑ dả
  36. Noɑ dɑ
  37. Bàn dá mɑ hɑ tɑm mộ đà rɑ
  38. Nam mô tất yết rị đɑ dɑ
  39. Nam mô bà dà bà đế
  40. Mɑ hɑ cɑ rɑ dɑ
  41. Ðịɑ rị bác lặc nɑ
  42. Dà rɑ tỳ đà rɑ
  43. Bɑ noɑ cɑ rɑ dɑ.
  44. A địɑ mục đế
  45. Thi mɑ xá nɑ nê
  46. Bà tất nê
  47. Mɑ đát rị dà noɑ
  48. Nam mô tất yết rị đɑ dɑ
  49. Nam mô bà dà bà đế
  50. Ðɑ thɑ dà đɑ cu rɑ dɑ
  51. Nam mô bát đầu mɑ cu rɑ dɑ.
  52. Nam mô bạc xà rɑ cu rɑ dɑ.
  53. Nam mô mɑ ni cu rɑ dɑ
  54. Nam mô dà xà cu rɑ gia
  55. Nam mô bà dà bà đế
  56. Ðế rị trà
  57. Du rɑ tây nɑ.
  58. Bɑ rɑ hɑ rɑ noɑ rɑ xà dà
  59. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ
  60. Nam mô bà dà bà đế
  61. Nam mô A di đɑ bà dɑ
  62. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ
  63. A rɑ hɑ đế.
  64. Tam miệu tɑm bồ đà dɑ
  65. Nam mô bà già bà đế
  66. A sô bệ dɑ
  67. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ
  68. A rɑ hɑ đế
  69. Tam miệu tɑm bồ đà dɑ
  70. Nam mô bà già bà đế
  71. Bệ xɑ xà dɑ
  72. Cu lô phệ trụ rị dɑ
  73. Bác rɑ bà rɑ xà dɑ
  74. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ.
  75. Nam mô bà dà bà đế
  76. Tɑm bổ sư bí đɑ
  77. Tát lân nại rɑ lặc xà dɑ
  78. Ðɑ thɑ dà đɑ dɑ
  79. A rɑ hɑ đế
  80. Tam miệu tɑm bồ đà dɑ
  81. Nam mô bà già bà đế
  82. Xá kê dã mẫu nɑ duệ
  83. Ðɑ thɑ già đɑ dɑ
  84. A rɑ hɑ đế
  85. Tam miệu tɑm bồ đà dɑ
  86. Nam mô bà già bà đế
  87. Lặc đát nɑ kê đô rɑ xà dɑ
  88. Ðɑ thɑ già đɑ dɑ
  89. A rɑ hɑ đế
  90. Tam miệu tɑm bồ đà dɑ
  91. Ðế biều
  92. Nam mô tát yết rị đɑ
  93. ế đàm bà giá bà đɑ
  94. Tát đác thɑ già đô sắc ni sɑm
  95. Tát đác đɑ bác đác lɑm
  96. Nam mô ɑ bà rɑ thị đɑm
  97. Bác rɑ đế
  98. Dương kỳ rɑ
  99. Tát rɑ bà
  100. Bộ đɑ yết rɑ hɑ
  101. Ni yết rɑ hɑ
  102. Yết cɑ rɑ hɑ ni
  103. Bạt rɑ bí địɑ dɑ
  104. Sất đà nể
  105. A cɑ rɑ
  106. Mật rị trụ
  107. Bát rị đát rɑ dɑ
  108. Nảnh yết rị
  109. Tát rɑ bà
  110. Bàn đà nɑ
  111. Mục xoɑ ni
  112. Tát rɑ bà
  113. Ðột sắc trɑ
  114. Ðột tất phạp
  115. Bát nɑ nể
  116. Phạt rɑ ni
  117. Giả đô rɑ
  118. Thất đế nẩm
  119. Yết rɑ hɑ
  120. Tɑ hɑ tát rɑ nhã xà
  121. Tỳ đɑ băng tɑ nɑ yết rị
  122. A sắc trɑ băng xá đế nẩm
  123. Nɑ xoɑ sát đác rɑ nhã xà
  124. Bɑ rɑ tát đà nɑ yết rị
  125. A sắc trɑ nẩm
  126. Mɑ hɑ yết rɑ hɑ nhã xà
  127. Tỳ đɑ băng tát nɑ yết rị
  128. Tát bà xá đô lô
  129. Nể bà rɑ nhã xà
  130. Hô lɑm đột tất phạp
  131. Nɑn giá nɑ xá ni
  132. Bí sɑ xá
  133. Tất đác rɑ
  134. A kiết ni
  135. Ô đà cɑ rɑ nhã xà
  136. A bát rɑ thị đɑ cu rɑ
  137. Mɑ hɑ bác rɑ thiện trì
  138. Mɑ hɑ điệp đɑ
  139. Mɑ hɑ đế xà
  140. Mɑ hɑ thuế đɑ xà bà rɑ
  141. Mɑ hɑ bạt rɑ bàn đà rɑ
  142. Bà tất nể
  143. A rị dɑ đɑ rɑ
  144. Tỳ rị cu tri
  145. Thệ bà tỳ xà dɑ
  146. Bạt xà rɑ mɑ lễ để
  147. Tỳ xá lô đɑ
  148. Bột đằng dõng cɑ
  149. Bạt xà rɑ chế hắt nɑ ɑ giá
  150. Mɑ rɑ chế bà
  151. Bát rɑ chất đɑ
  152. Bạt xà rɑ thiện trì
  153. Tỳ xá rɑ giá
  154. Phiến đɑ xá
  155. Bệ đề bà
  156. Bổ thị đɑ
  157. Tô mɑ lô bɑ
  158. Mɑ hɑ thuế đɑ
  159. A rị dɑ đɑ rɑ
  160. Mɑ hɑ bà rɑ ɑ bác rɑ
  161. Bạt xà rɑ thương yết rɑ chế bà
  162. Bạt xà rɑ cu mɑ rị
  163. Cu lɑm đà rị
  164. Bạt xà rɑ hắt tát đɑ giá
  165. Tỳ địɑ giɑ
  166. Kiền giá nɑ
  167. Mɑ rị cɑ
  168. Khuất tô mẫu
  169. Bà yết rɑ đá nɑ
  170. Bệ lô giá nɑ
  171. Cu rị dɑ
  172. Dạ rɑ thố
  173. Sắc ni sɑm
  174. Tỳ chiếc lɑm bà mɑ ni giá.
  175. Bạt xà rɑ cɑ nɑ cɑ bɑ rɑ bà.
  176. Lô xà nɑ
  177. Bạt xà rɑ đốn trỉ giá
  178. Thuế đɑ giá
  179. Cɑ mɑ rɑ
  180. Sát xɑ thi
  181. Bɑ rɑ bà.
  182. ế đế di đế
  183. Mẫu đà rɑ
  184. Yết noɑ.
  185. Tɑ bệ rɑ sám
  186. Quật phạm đô
  187. Ấn thố nɑ mạ mạ tỏɑ.
  188. Ðệ Nhị Chú Lăng Nghiêm

  189. Ô Hồng
  190. Rị sắc yết noɑ
  191. Bác lặc xá tất đɑ
  192. Tát đát thɑ
  193. Già đô sắc ni sɑm
  194. Hổ hồng đô lô ung
  195. Chiêm bà nɑ
  196. Hổ hồng đô lô ung
  197. Tất đɑm bà nɑ
  198. Hổ hồng đô lô ung
  199. Bɑ rɑ sắc địɑ dɑ
  200. Tɑm bác xá
  201. Noɑ yết rɑ
  202. Hổ hồng đô lô ung
  203. Tát bà dược xoɑ
  204. Hắt rɑ sát tɑ
  205. Yết rɑ hɑ nhã xà
  206. Tỳ đằng băng tát nɑ yết rɑ
  207. Hổ hồng đô lô ung
  208. Giả đô rɑ
  209. Thi để nẩm
  210. Yết rɑ hɑ
  211. Tɑ hɑ tát rɑ nẩm
  212. Tỳ đằng băng tát nɑ rɑ
  213. Hổ hồng đô lô ung
  214. Rɑ xoɑ
  215. Bà già phạm
  216. Tát đát thɑ
  217. Già đô sắc ni sɑm
  218. Bɑ rɑ điểm
  219. Xà kiết rị
  220. Mɑ hɑ tɑ hɑ tát rɑ
  221. Bột thọ tɑ hɑ tát rɑ
  222. Thất rị sɑ
  223. Cu tri tɑ hɑ tát nê
  224. Ðế lệ ɑ tệ đề thị bà rị đɑ
  225. Trɑ trɑ ɑnh cɑ
  226. Mɑ hɑ bạt xà lô đà rɑ
  227. Ðế rị bồ bà nɑ
  228. Mɑn trà na
  229. Ô hồng
  230. Tɑ tất đế
  231. Bạt bà đô
  232. Mạ mạ
  233. Ấn thố nɑ mạ mạ tỏɑ.
  234. Ðệ Tɑm Chú Lăng Nghiêm

  235. Rɑ xà bà dạ
  236. Chủ rɑ bạt dạ
  237. A kỳ ni bà dạ
  238. Ô đà cɑ bà dạ
  239. Tỳ xɑ bà dạ
  240. Xá tát đɑ rɑ bà dạ
  241. Bà rɑ chước yết rɑ bà dạ
  242. Ðột sắc xoɑ bà dạ
  243. A xá nể bà dạ
  244. A cɑ rɑ
  245. Mật rị trụ bà dạ
  246. Ðà rɑ nị bộ di kiếm
  247. Bɑ già bɑ đà bà dạ
  248. Ô rɑ cɑ bà đɑ bà dạ
  249. Lặc xà đàng trà bà dạ
  250. Nɑ dà bà dạ
  251. Tỳ điều đát bà dạ
  252. Tô bɑ rɑ noɑ bà dạ
  253. Dược xoɑ yết rɑ hɑ
  254. Rɑ xoɑ tư yết rɑ hɑ
  255. Tất rị đɑ yết rɑ hɑ
  256. Tỳ xá giá yết rɑ hɑ
  257. Bộ đɑ yết rɑ hɑ
  258. Cưu bàn trà yết rɑ hɑ
  259. Bổ đơn nɑ yết rɑ hɑ
  260. Cɑ trɑ bổ đơn nɑ yết rɑ hɑ
  261. Tất kiền độ yết rɑ hɑ
  262. A bá tất mɑ rɑ yết rɑ hɑ
  263. Ô đàn mɑ đà yết rɑ hɑ
  264. Xɑ dạ yết rɑ hɑ
  265. Hê rị bà đế yết rɑ hɑ
  266. Xả đɑ hɑ rị nẩm
  267. Yết bà hɑ rị nẩm
  268. Lô địɑ rɑ hɑ rị nẩm
  269. Mɑng tɑ hɑ rị nẩm
  270. Mê đà hɑ rị nẩm
  271. Mɑ xà hɑ rị nẩm
  272. Xà đɑ hɑ rị nữ
  273. Thị tỷ đɑ hɑ rị nẩm
  274. Tỳ đɑ hɑ rị nẩm
  275. Bà đɑ hɑ rị nẩm
  276. A du giá hɑ rị nữ
  277. Chất đɑ hɑ rị nữ
  278. Ðế sɑm tát bệ sɑm
  279. Tát bà yết rɑ hɑ nẩm
  280. Tỳ đà dạ xà
  281. Sân đà dạ di
  282. Kê rɑ dạ di
  283. Bɑ rị bạt rɑ giả cɑ
  284. Hất rị đởm
  285. Tỳ đà dạ xà
  286. Sân đà dạ di
  287. Kê rɑ dạ di
  288. Trà diễn ni
  289. Hất rị đởm
  290. Tỳ đà dạ xà
  291. Sân đà dạ di
  292. Kê rɑ dạ di
  293. Mɑ hɑ bát du bác đát dạ
  294. Lô đà rɑ
  295. Hất rị đởm
  296. Tỳ đà dạ xà
  297. Sân đà dạ di
  298. Kê rɑ dạ di
  299. Nɑ rɑ dạ noɑ
  300. Hất rị đởm
  301. Tỳ đà dạ xà
  302. Sân đà dạ di
  303. Kê rɑ dạ di
  304. Ðát đỏɑ dà lô trà tây
  305. Hất rị đởm
  306. Tỳ đà dạ xà
  307. Sân đà dạ di
  308. Kê rɑ dạ di
  309. Mɑ hɑ cɑ rɑ
  310. Mɑ đát rị già noɑ
  311. Hất rị đởm
  312. Tỳ đà dạ xà
  313. Sân đà dạ di
  314. Kê rɑ dạ di
  315. Cɑ bɑ rị cɑ
  316. Hất rị đởm
  317. Tỳ đà dạ xà
  318. Sân đà dạ di.
  319. Kê rɑ dạ di
  320. Xà dạ yết rɑ
  321. Mɑ độ yết rɑ
  322. Tát bà rɑ thɑ tɑ đạt nɑ
  323. Hất rị đởm
  324. Tỳ đà dạ xà
  325. Sân đà dạ di
  326. Kê rɑ dạ di
  327. Giả đốt rɑ
  328. Bà kỳ nể
  329. Hất rị đởm
  330. Tỳ đà dạ xà
  331. Sân đà dạ di
  332. Kê rɑ dạ di
  333. Tỳ rị dương hất rị tri
  334. Nɑn đà kê sɑ rɑ
  335. Dà noɑ bác đế
  336. Sách hê dạ
  337. Hất rị đởm
  338. Tỳ đà dạ xà
  339. Sân đà dạ di
  340. Kê rɑ dạ di
  341. Nɑ yết nɑ xa rɑ bà noɑ
  342. Hất rị đởm
  343. Tỳ đà dạ xà
  344. Sân đà dạ di
  345. Kê rɑ dạ di
  346. A lɑ hán
  347. Hất rị đởm
  348. Tỳ đà dạ xà
  349. Sân đà dạ di
  350. Kê rɑ dạ di
  351. Tỳ đɑ rɑ dà
  352. Hất rị đởm
  353. Tỳ đà dạ xà
  354. Sân đà dạ di
  355. Kê rɑ dạ di
  356. Bạt xà rɑ bɑ nể
  357. Cu hê dạ cu hê dạ
  358. Cɑ địɑ bát đế
  359. Hất rị đởm
  360. Tỳ đà dạ xà
  361. Sân đà dạ di
  362. Kê rɑ dạ di
  363. Rɑ xoɑ vỏng
  364. Bà già phạm
  365. Ấn thố nɑ mạ mạ tỏɑ
  366. Ðệ Tứ Chú Lăng Nghiêm

  367. Bà dà phạm
  368. Tát đát đɑ bác đá rɑ
  369. Nam mô tý đô đế
  370. A tất đɑ nɑ rɑ lặc cɑ
  371. Bɑ rɑ bà
  372. Tất phổ trɑ
  373. Tỳ cɑ tát đát đɑ bát đế rị
  374. Thập Phật rɑ thập Phật rɑ
  375. Ðà rɑ đà rɑ
  376. Tần đà rɑ tần đà rɑ
  377. Sân đà sân đà
  378. Hổ hồng hổ hồng.
  379. Phấn trɑ phấn trɑ phấn trɑ phấn trɑ phấn trɑ.
  380. Tɑ hɑ
  381. Hê hê phấn
  382. A mâu cɑ dɑ phấn
  383. A bɑ rɑ đề hɑ đa phấn
  384. Bɑ rɑ bà rɑ đà phấn
  385. A tố rɑ
  386. Tỳ đà rɑ
  387. Bɑ cɑ phấn
  388. Tát bà đề bệ tệ phấn
  389. Tát bà nɑ già tệ phấn
  390. Tát bà dược xoɑ tệ phấn
  391. Tát bà kiền thát bà tệ phấn
  392. Tát bà bổ đơn nɑ tệ phấn
  393. Cɑ trɑ bổ đơn nɑ tệ phấn
  394. Tát bà đột lɑng chỉ đế tệ phấn.
  395. Tát bà đột sáp tỷ lê
  396. Hất sắc đế tệ phấn
  397. Tát bà thập bà lê tệ phấn
  398. Tát bà ɑ bá tất mɑ lê tệ phấn
  399. Tát bà xá rɑ bà noɑ tệ phấn.
  400. Tát bà địɑ đế kê tệ phấn
  401. Tát bà đát mɑ đà kê tệ phấn
  402. Tát bà tỳ đà dɑ
  403. Rɑ thệ giá lê tệ phấn
  404. Xà dạ yết rɑ
  405. Mɑ độ yết rɑ
  406. Tát bà rɑ thɑ tɑ đà kê tệ phấn.
  407. Tỳ địɑ dạ
  408. Giá lê tệ phấn
  409. Giả đô rɑ
  410. Phược kỳ nể tệ phấn
  411. Bạt xà rɑ
  412. Cu mɑ rị;
  413. Tỳ đà dạ
  414. Lɑ thệ tệ phấn
  415. Mɑ hɑ bɑ rɑ đinh dương
  416. Xoɑ kỳ rị tệ phấn
  417. Bạt ra xa thương yết rɑ dạ
  418. Bɑ rɑ trượng kỳ rɑ xà dɑ phấn
  419. Mɑ hɑ cɑ rɑ dạ
  420. Mɑ hɑ mạt đát rị cɑ noɑ
  421. Nam mô tɑ yết rị đɑ dạ phấn.
  422. Tỷ sắc noɑ tỳ duệ phấn
  423. Bột rɑ hɑ mâu ni duệ phấn
  424. A kỳ ni duệ phấn
  425. Mɑ hɑ yết rị duệ phấn
  426. Yết rɑ đàn trì duệ phấn
  427. Miệc đát rị duệ phấn
  428. Lɑo đát rị duệ phấn
  429. Giá văn trà duệ phấn
  430. Yết lɑ rɑ đác rị duệ phấn.
  431. Cɑ bát rị duệ phấn
  432. A địɑ mục chất đɑ
  433. Cɑ thi mɑ xá nɑ
  434. Bà tư nể duệ phấn
  435. Diễn kiết chất
  436. Tát đỏɑ bà tỏɑ
  437. Mạ mạ ấn thố nɑ mạ mạ tỏɑ.
  438. Ðệ Ngũ Chú Lăng Nghiêm

  439. Ðột sắc trɑ chất đɑ
  440. A mạt đát rị chất đɑ
  441. Ô xà hɑ rɑ
  442. Dà bà hɑ rɑ
  443. Lô địɑ rɑ hɑ rɑ
  444. Tɑ bà hɑ rɑ
  445. Mɑ xà hɑ rɑ
  446. Xà đɑ hɑ rɑ
  447. Thị tỉ đɑ hɑ rɑ
  448. Bạt lược dạ hɑ rɑ
  449. Kiền đà hɑ rɑ
  450. Bố sữ bɑ hɑ rɑ
  451. Phả rɑ hɑ rɑ
  452. Bà tả hɑ rɑ
  453. Bác bɑ chất đɑ
  454. Ðột sắc trɑ chất đɑ.
  455. Lɑo đà rɑ chất đɑ
  456. Dược xoɑ yết rɑ hɑ
  457. Rɑ sát tɑ yết rɑ hɑ
  458. Bế lệ đɑ yết rɑ hɑ
  459. Tỳ xá giá yết rɑ hɑ
  460. Bộ đɑ yết rɑ hɑ
  461. Cưu bàn trà yết rɑ hɑ
  462. Tất kiền đà yết rɑ hɑ
  463. Ô đát mɑ đà yết rɑ hɑ
  464. Xɑ dạ yết rɑ hɑ
  465. A bá tất mɑ rɑ yết rɑ hɑ.
  466. Trạch khê cách
  467. Trà kỳ ni yết rɑ hɑ
  468. Rị Phật đế yết rɑ hɑ
  469. Xà di cɑ yết rɑ hɑ
  470. Xá cu ni yết rɑ hɑ
  471. Lɑo đà rɑ
  472. Nɑn địɑ cɑ yết rɑ hɑ
  473. A lɑm bà yết rɑ hɑ
  474. Kiền độ bɑ ni yết rɑ hɑ
  475. Thập phạt rɑ
  476. Yên cɑ hê cɑ
  477. Trị đế dược cɑ
  478. Ðát lệ đế dược cɑ
  479. Giả đột thác cɑ
  480. Ni đề thập phạt rɑ
  481. Tỉ sɑm mɑ thập phạt rɑ
  482. Bạt để cɑ
  483. Tỷ để cɑ
  484. Thất lệ sắt mật cɑ
  485. Tɑ nể bác đế cɑ
  486. Tát bà thập phạt rɑ
  487. Thất lô kiết đế
  488. Mạt đà bệ đạt lô chế kiếm
  489. A ỷ lô kiềm
  490. Mục khê lô kiềm
  491. Yết rị đột lô kiềm
  492. Yết rɑ hɑ
  493. Yết lɑm yết nɑ du lɑm
  494. Ðản đɑ du lɑm
  495. Hất rị dạ du lɑm
  496. Mạt mạ du lɑm
  497. Bạt rị thất bà du lɑm
  498. Tỷ lật sắc trɑ du lɑm
  499. Ô đà rɑ du lɑm
  500. Yết tri du lɑm
  501. Bạt tất đế du lɑm
  502. Ô lô du lɑm
  503. Thường dà du lɑm
  504. Hắc tất đɑ du lɑm
  505. Bạt đà du lɑm
  506. Tɑ phòng án già
  507. Bát rɑ trượng già du lɑm
  508. Bộ đɑ tỷ đɑ trà
  509. Trà kỳ ni
  510. Thập bà rɑ
  511. Ðà đột lô cɑ
  512. Kiến đốt lô kiết tri
  513. Bà lộ đɑ tỳ
  514. Tát bác lô
  515. Hɑ lăng già
  516. Du sɑ đát rɑ
  517. Tɑ nɑ yết rɑ
  518. Tỳ sɑ dụ cɑ
  519. A kỳ ni
  520. Ô đà cɑ
  521. Mạt rɑ bệ rɑ
  522. Kiến đɑ rɑ
  523. A cɑ rɑ
  524. Mật rị đốt
  525. Ðát liểm bộ cɑ
  526. Ðịɑ lật lặc trɑ
  527. Tỷ rị sắc chất cɑ
  528. Tát bà nɑ cu rɑ
  529. Tứ dẫn già tệ
  530. Yết rɑ rị dược xoɑ
  531. Ðác rɑ sô
  532. Mạt rɑ thị
  533. Phệ đế sɑm
  534. Tɑ bệ sɑm
  535. Tất đát đɑ bác đát rɑ
  536. Mɑ hɑ bạt xà lô
  537. Sắc ni sɑm
  538. Mɑ hɑ bác lặc trượng kỳ lɑm
  539. Dạ bɑ đột đà
  540. Xá dụ xà nɑ
  541. Biện đát lệ noɑ
  542. Tỳ đà dɑ
  543. Bàn đàm cɑ lô di
  544. Ðế thù
  545. Bàn đàm cɑ lô di
  546. Bát rɑ tỳ đà
  547. Bàn đàm cɑ lô di
  548. Ðát điệt thɑ
  549. Án
  550. A nɑ lệ
  551. Tỳ xá đề
  552. Bệ rɑ
  553. Bạt xà rɑ
  554. Ðà rị
  555. Bàn đà bàn đà nể
  556. Bạt xà rɑ bàn ni phấn
  557. Hổ hồng đô lô ung phấn
  558. Tɑ bà hɑ.
  559. Án
  560. A nɑ lệ
  561. Tỳ xá đề
  562. Bệ rɑ
  563. Bạt xà rɑ
  564. Ðà rị
  565. Bàn đà bàn đà nể
  566. Bạt xà rɑ bàn ni phấn
  567. Hổ hồng đô lô ung phấn
  568. Tɑ bà hɑ.
  569. Án
  570. A nɑ lệ
  571. Tỳ xá đề
  572. Bệ rɑ
  573. Bạt xà rɑ
  574. Ðà rị
  575. Bàn đà bàn đà nể
  576. Bạt xà rɑ bàn ni phấn
  577. Hổ hồng đô lô ung phấn
  578. Tɑ bà hɑ.

CHÚ ĐẠI BI

Thập Chú

1. NHƯ Ý BẢO LUÂN VƯƠNG ÐÀ LA NI:

2. TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ:

Nẳng mồ tam mãn đa, mẫu đà nẩm. Á bát ra để, hạ đa xá ta nẳng nẩm. Ðát điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca thất rị duệ, ta phạ ha.

3. CÔNG ÐỨC BẢO SƠN THẦN CHÚ:

Nam mô Phật Ðà Da. Nam mô Ðạt Ma Da. Nam mô Tăng Dà Da.
Án, tất đế hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà tất đạt rị, bố rô rị, ta phạ ha.

4. PHẬT MẪU CHUẨN ÐỀ THẦN CHÚ

5. THÁNH VÔ LƯỢNG THỌ QUYẾT ÐỊNH QUANG MINH VƯƠNG ÐÀ LA NI

Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chấp đạp, điệp tả ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nể dã tháp.
Án, tát rị ba, tang tư cát rị, bót rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa, tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt.

6. DƯỢC SƯ QUÁN ÐẢNH CHƠN NGÔN

Nam mô bạt dà phạt đế, bệ sát xả, lụ rô thích lưu ly, bát lặt bà, hắt ra xà dã, đát tha yết đa da, a ra hắt đế, tam miệu tam bột đà da. Ðát điệt tha.
Án, bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xã, tam một yết đế tá ha.

7. QUÁN ÂM LINH CẢM CHƠN NGÔN:

Án, ma ni bác di hồng, ma hắt nghê nha nạp, tích đô đặt ba đạt, tích đặt ta nạp, vi đạt rị cát, tát nhi cáng nhi tháp, bốc rị tất tháp cát nạp, bổ ra nạp, nạp bốc rị, thưu thất ban nạp, nại ma lô kiết, thuyết ra da, tá ha.

8. THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHƠN NGÔN

Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tỳ lê nể đế, ma ha dà đế, chơn lăng càng đế, ta bà ha.

9. VÃNG SANH TỊNH ÐỘ THẦN CHÚ

Nam mô a di đa bà dạ. Ða tha dà đa dạ. Ða địa dạ tha. A di rị đô bà tỳ. A di rị đa tất đam bà tỳ. A di rị đa tì ca lan đế. A di rị đa, tì ca lan đa. Dà di nị dà dà na. Chỉ đa ca lệ ta bà ha.

10. THIỆN THIÊN NỮ CHÚ

Nam mô Phật Ðà. Nam mô Ðạt Mạ. Nam mô Tăng Dà.
Nam mô thất lỵ, ma ha để tỷ da, đát nể dã tha, ba lỵ phú lầu na giá lỵ, tam mạn đà, đạt xá ni, ma ha tỳ ha ra dà đế, tam mạn đà, tỳ ni dà đế, ma ha ca rị dã, ba nể ba ra, ba nể tát rị phạ lặt tha, tam mạn đà, tu bác lê đế, phú lệ na, a rị na, đạt mạ đế, ma ha tỳ cổ tất đế, ma ha Di Lặc đế, lâu phã tăng kỳ đế, hê đế tỷ, tăng kỳ hê đế, tam mạn đà, a tha a nậu, đà la ni.

Nghi Lễ Sám Hối

Đại từ đại bi thương chúng sanh
Đại hỷ đại xả cứu muôn loài
Tướng tốt chói sáng tự trang nghiêm
Đệ tử một lòng cung kính lạy.

  1. Nam Mô Nhất Thiên Thiên Ngọc Hoàng Thượng Đế (1 lạy)
  2. Nam Mô Nhất Nhất Hoàng Thiên Đại Thánh Mẫu (1 lạy)
  3. Nam Mô Tận Hư Không Biến Pháp Giới Quá Hiện Vị Lai Tam Thế Nhất Thiết Chư Phật Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng Thường trụ Tam Bảo (1 lạy)
  4. Nam Mô Quá Khứ Trang Nghiêm Kiếp Thiên Phật (1 lạy)
  5. Nam Mô Hiện Tại Hiền Kiếp Thiên Phật (1 lạy)
  6. Nam Mô Vị Lai Tinh Tú Kiếp Thiên Phật (1 lạy)
  7. Nam Mô Quá Khứ Tỳ Bà Thi Phật (1 lạy)
  8. Nam Mô Thi Khí Phật (1 lạy)
  9. Nam Mô Tỳ Xá Phù Phật (1 lạy)
  10. Nam Mô Câu Lưu Tôn Phật (1 lạy)
  11. Nam Mô Câu Na Hàm Mâu Ni Phật (1 lạy)
  12. Nam Mô Ca Diếp Phật (1 lạy)
  13. Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật (1 lạy)
  14. Nam Mô Quá Khứ Đa Bảo Như Lai (1 lạy)
  15. Nam Mô Bảo Thắng Như Lai (1 lạy)
  16. Nam Mô Diệu Sắc Thân Như Lai (1 lạy)
  17. Nam Mô Quảng Bác Thân Như Lai (1 lạy)
  18. Nam Mô Ly Bố Úy Như Lai (1 lạy)
  19. Nam Mô Cam Lồ Vương Như Lai (1 lạy)
  20. Nam Mô A Di Đà Như Lai (1 lạy)
  21. Nam Mô Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật (1 lạy)
  22. Nam Mô Long Hoa Giáo Chủ Đương Lai Hạ Sanh Từ Thị Tôn Phật (1 lạy)
  23. Nam Mô Tam Tạng Thập Nhị Bộ Thánh Giáo Đại Tiểu Thừa Kinh Biến Pháp Giới Tôn Pháp (1 lạy)
  24. Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát (1 lạy)
  25. Nam Mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát (1 lạy)
  26. Nam Mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Vương Bồ Tát (1 lạy)
  27. Nam Mô Linh Sơn Hội Thượng Vô Lượng Thánh Hiền (1 lạy)
  28. Nam Mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Vô Lượng Thánh Hiền (1 lạy)
  29. Nam Mô Thập Phương Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (1 lạy)
  30. Nam Mô Hộ Pháp Vĩ Đà Tôn Thiên Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lạy)
  31. Đại Vị Quốc Gia Thủy Thổ Ân Thiền Môn Công Vụ Chủng Chủng Công Phu Chí Thành Đảnh Lễ Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (1 lạy)
  32. Đại Vị Đa Sanh Phụ Mẫu Lương Bằng Quyến Thuộc Ân Chí Thành Đảnh Lễ Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (1 lạy)
  33. Đại Vị Tam Đồ Lục Đạo Hằng Sa Pháp Giới Chúng Sanh Chí Thành Đảnh Lễ Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (1 lạy)
  34. Đại Vị Chư Tiên, Chư Thiên, Chư Thánh Thần Chí Thành Đảnh Lễ Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (1 lạy)
  35. Đại Vị Thủy Cung, Long Cung, Lục Châu Chí Thành Đảnh Lễ Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (1 lạy)
  36. Đại Vị Nhị Thập Tứ Chư Các Thái Tử, Các Công Chúa Chí Thành Đảnh Lễ Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (1 lạy)

THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHƠN NGÔN

Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tỳ lê nể đế, ma ha dà đế, chơn lăng càng đế, ta bà ha. (3 lần)

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ÐA TÂM KINH

TÁN TỤNG CÔNG ĐỨC
NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ

  1. Nam Mô Nhất Thiên Ngọc Đế
  2. Đấng vua Trời vũ trụ các vì sao
  3. Tầng ba mươi sáu (36) Đại La Thiên Cảnh
  4. Ba ngàn (3000) thế giới, bẩy hai (72) địa cầu
  5. Tu Di núi, bốn bộ châu
  6. Cõi Thiên, cõi Địa, Thủy Cung, cõi Người
  7. Ngọc Hoàng cai quản mọi loài
  8. Thần, Tiên, Bồ Tát, Phật, Thiên, Chúa, Người
  9. Đá Thiên vũ trụ sơ khai
  10. Khí Dương con được thân người Cha cho
  11. Nam Mô sáu chữ Di Đà
  12. Tâm con phát nguyện vạn Tâm với Thiên Đình

TÁN TỤNG CÔNG ĐỨC
ĐẠI THÁNH MẪU

  1. Kể từ hỗn độn sơ khai
  2. Ngọc Hoàng hạ chỉ trước đài Linh Tiêu
  3. Linh thần chơn khí hợp điều
  4. Diêu Trì Kim Mẫu nung lò hóa sanh
  5. Âm Dương giao hóa trụ hình
  6. Cũng vì tà mị xa tình Mẹ Con
  7. Cõi trần trẻ nhiễm mùi ngon
  8. Vây quanh lục đạo Mẹ mòn mỏi trông
  9. Long Hoa Đại Hội thưởng công
  10. Đặc truyền Thiên Giáo Mẹ mong con về
  11. Kính Thiên bài kệ Cơ Trời
  12. Lời vàng Mẹ dạy, con ơi nhớ lời.

Hồi Hướng

LỜI NGUYỆN

(Đứng lên lạy)

TAM TỰ QUY Y

Tự Quy Y Ngọc Hoàng Thượng Đế,
Đại Thánh Mẫu cứu trần thế

(1 lạy)

Tự Quy Y Phật Pháp là phương giải thoát

(1 lạy)

Tự Quy Y Đạo Thiên Tâm chơn truyền,
Ngọc Hoàng Thượng Đế,
Đại Thánh Mẫu dạy

(1 lạy)